Bạn có bao giờ phải bỏ đi nhiều mỹ phẩm do bị kích ứng mặc dù sản phẩm được rất nhiều người khen ngợi? Vậy nên trước khi mua, bạn cần đọc hiểu các thành phần sản phẩm xem có hợp với làn da và nhu cầu của mình hay không. Hãy cùng trangda tìm hiểu cách đọc thành phần mỹ phẩm đúng cách nhé.
Các thành phần mỹ phẩm phổ biến
Antioxidants
Antioxidants có chứa hoạt chất oxy hóa, giúp chống lại quá trình lão hóa và các chất oxy hóa gây hại.
Chất này được tổng hợp và chiết xuất từ các loại trái cây như quả việt quất, quả nho, rau lá có màu xanh đậm, cá,…
Các công ty sản xuất mỹ phẩm thiên nhiên hiện nay thường sử dụng thành phần này để ứng dụng vào sản xuất mỹ phẩm .
Beta Hydroxy Acid
Đây là hợp chất hữu cơ có tính chất tương tự như Axit Alpha Hydroxy, hợp chất này có công dụng trong việc tẩy da chết nhẹ. Hợp chất Beta Hydroxy Acid được sử dụng trong các sản phẩm Peeling da, có tác dụng điều trị mụn trứng cá, da không đều màu hoặc những rãnh nhăn mới xuất hiện trên da.
Collagen
Là một trong những thành phần mỹ phẩm có dạng của hợp chất Protein được tìm thấy trong mô liên kết, có tác dụng trong việc cải thiện độ đàn hồi và giúp da căng bóng. Khi con người già đi thì lớp collagen sẽ giảm dần theo thời gian, do đó các sản phẩm có chứa collagen sẽ giúp da phục hồi lượng collagen bị mất.
Differin
Là một chất dẫn xuất của vitamin A liều cao, nên tăng cường hiệu quả trong điều trị mụn trứng cá. Differin được sử dụng làm thành phần trong các loại kem dưỡng da, dưỡng tóc và dung dịch dưỡng ẩm.
Glycolic acid
Là thành phần tẩy da chết hóa học mà ngày nay chị em phụ nữ ưa chuộng. Glycolic acid sẽ thấm qua lớp dầu, sau đó bẻ gãy mô liên kết của khối liên kết tế bào chết cùng với chất nhờn trong lỗ chân lông, có hiệu quả trong việc làm lỗ chân lông thông thoáng hơn.
Hyaluronic acid
Có tác dụng chính trong việc dưỡng ẩm và hạn chế sự mất nước của da. Có thể tìm thấy thành phần này trong các sản phẩm chăm sóc da như kem dưỡng da và serum.
Idebenone
Là thành phần được phổ biến được dùng trong các sản phẩm chống lão hóa và chất chống oxy hóa mạnh mẽ, giúp bảo vệ làn da bạn bằng cách chống lại các gốc tự do khỏi những tác hại của môi trường.
Niacinamide
Là một dạng vitamin B3, chất này có tác dụng trong việc cải thiện tính đàn hồi và làm dịu làn da ửng đỏ, kích ứng hiệu quả. Vì có hiệu quả tốt nên được các công ty mỹ phẩm hay được sử dụng.
Oxybenzone
Giúp bảo vệ da khỏi tia UVB từ ánh nắng mặt trời nên thường được dùng trong kem chống nắng.
Retinol
Đây là một chất dẫn xuất vitamin A liều cao giúp kích thích quá trình chuyển hóa tế bào da, kích thích sản sinh Axit Hyaluronic và collagen. Chất này dùng để điều trị mụn trứng cá rất hiệu quả, làm da mịn màng và giảm tăng sắc tố da.
Axit Salicylic
Có tác dụng loại bỏ lượng dầu thừa trên da mặt và các tế bào chết khỏi bề mặt da nhằm chăm sóc da bạn luôn khô thoáng. Nên được sử dụng trong việc điều trị mụn trứng cá.
Titanium dioxide
Là một khoáng chất giúp bảo vệ da khỏi tia UVA và UVB gây nên, Titanium dioxide được tìm thấy nhiều trong công thức chống nắng tự nhiên thường được sử dụng.
Vitamin C
Còn có tên gọi là Acid Ascorbic, đây là chất có khả năng kích thích sản xuất collagen, chống oxy hóa và ức chế sự hình thành sắc tố da, được dùng để điều trị và ngăn ngừa các đốm hình thành.
Zinc oxide
Là thành phần được sử dụng nhiều trong sản phẩm kem chống nắng, có tính năng chống tia UV từ ánh nắng mặt trời, phù hợp với cả da nhạy cảm.
Các thành phần mỹ phẩm cần lưu ý cho da nhạy cảm
Sulfate
Thành phẩm mỹ phẩm Sulfate được xem như là chất tẩy rửa, tạo bọt, hoạt chất bề mặt được sử dụng nhiều trong việc sản xuất các loại sản phẩm: như dầu gội, dầu tắm, xà phòng, nước rửa chén, sữa rửa mặt,…
Khi đọc thành phần sản phẩm nếu có cụm từ kết thúc bằng “sulfate“, chẳng hạn như lauryl sulfat natri, natri sulfat natri, lauryl sulfate amoni,… nếu sử dụng có thể gây tác hại như: gây tổn thương, mất đi lớp dầu bảo vệ, gây ra hiện tượng da khô và kích ứng da.
Silicones
Chúng khiến cho bụi bẩn, bã nhờn không thoát ra khỏi lỗ chân lông, ngăn chặn sự hấp thụ các thành phần khác, phá vỡ quy trình điều tiết da. Thành phần có những từ kết thúc bằng “-con“, “-siloxan” hoặc “-conol” như: dimethicone (không bay hơi), phenyl trimethicone, cyclotetrasiloxane (D4), cyclopentasiloxane (D5),… Nếu sử dụng lâu dài khiến da gặp mụn ẩn, mụn viêm và làn da bạn khô hơn.
Dầu khoáng – Mineral oil
Đây là thành phần trong mỹ phẩm thường dùng nhiều trong các sản phẩm dầu baby, hoặc các dòng mỹ phẩm dưỡng ẩm có giá bình dân. Sử dụng Mineral oil hình thành một lớp mỏng không thấm nước trên bề mặt làn da, gây tắc lỗ chân lông, khó đào thải những chất bẩn chất chất độc bên trong da.
Nếu Mineral oil đi vào cơ thể thì có thể đọng ở gan và lấy đi hầu hết các vitamin có trong gan làm cho cơ thể thiếu vitamin trầm trọng. Nguy hiểm nhất, chất này do chiết xuất từ dầu thô có thể gây ung thư và ảnh hưởng đến khả năng sinh sản. Các tên gọi của lại dầu này là Petrolatum, dầu Parafin, dầu lỏng, hoặc dầu Paraffinum.
Các loại dầu không bão hòa (PUFAs)
Đây là những loại dầu chứa nhiều liên kết đôi trong chuỗi axit béo, làm cho chúng ở trong tình trạng không ổn định, nếu tiếp xúc với oxy và nhiệt làm cho chúng nhanh chóng oxy hoá. Do đó, bạn cố gắng tránh sử dụng bất kỳ sản phẩm nào có hơn 10% hàm lượng PUFA.
Parabens
Paraben được sử dụng với vai trò bảo quản sản phẩm, qua nghiên cứu chất này có thể kích thích hóc môn estrogen phát triển gây nguy cơ mắc bệnh ung thư vú và làm giảm lượng tinh trùng ở nam giới. Trong thành phần có từ nào kết thúc bằng “-paraben” như: Methylparaben, Butylparaben, Parahydroxybenzoate, Ethylparaben, Isobutylparaben, Propylparaben.
Sản phẩm chứa phóc môn (Formaldehyde)
Chúng có thể gây ra phản ứng dị ứng và rối loạn nội tiết, thậm chí có thể gây ung thư. Trong thành phần có cụm từ formaldehyde, quaternium-15, hydantoin DMDM, udid imidazolidinyl, diazolidinyl urê, polyoxymethylene urea, hydroxymethylglycinate natri, bromopol và glyoxal thì bạn nên tránh sử dụng
Ý nghĩa thứ tự sắp xếp thành phần mỹ phẩm
Theo quy định khi liệt kê các thành phần mỹ phẩm, những thành phần chiếm nồng độ cao nhất thì được ưu tiên ghi trước và thành phần có nồng độ thấp sẽ ghi theo thứ tự giảm dần.
Tuy nhiên, có những trường hợp chất có hàm lượng dưới 1% thì có thể ghi trước hoặc sau chẳng hạn như chất có hàm lượng 0.01% cũng có thể được ghi trước chất có hàm lượng 0.8% trong bảng thành phần sản phẩm.
Thành phần bảo quản hoặc thành phần mỹ phẩm nào đi sau chữ fragrance (năm gần cuối hoặc cuối ingredients list) thì đều xem như bằng con số không. Ngoài ra, nó không có nhiều công dụng gì ngoài việc làm đẹp thêm cho Ingredient list vì thường chỉ chiếm dưới 1% trong sản phẩm.
Phân biệt thành phần mỹ phẩm Active và Inactive
Các thành phần Active là những thành phần mỹ phẩm được Cơ quan quản lý thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ phê duyệt để thực hiện một chức năng cụ thể. Các chất active bắt buộc phải luôn nằm trong top đầu bởi FDA quy định các chất này cần phải có sự ghi nhận về độ an toàn cho người sử dụng.
Còn các chất inactive thì FDA không đòi hỏi các thương hiệu khi sản xuất phải chứng minh về sự an toàn khi sử dụng. Những chất inactive có tỷ lệ lớn hơn 1% thì sẽ được sắp xếp theo thứ tự giảm dần theo nồng độ, còn đối với tỷ lệ dưới 1% thì ta có thể tùy ý sắp xếp theo bất kỳ thứ tự nào nhà sản xuất muốn.
Các thành phần “không hoạt động” – Inactive ingredient không thực sự không hoạt động, vì chúng đóng góp việc hỗ trợ cho hoạt chất hoặc cho mượn các lợi ích thẩm mỹ như hydrat hóa. Ví dụ: Các chất antioxidants là các chất chống oxy hóa hay Anti -inflammation có tác dụng kháng viêm đều không được liệt kê ở bảng active ingredients nhưng đã được khoa học chứng minh là phần lớn vẫn hỗ trợ và điều trị cho da rất nhiều khi sử dụng kết hợp với các thành phần khác.
Lưu ý khi đọc thông tin thành phần mỹ phẩm
Một số thành phần mỹ phẩm vẫn chưa được giải nghĩa
Bạn nên lưu ý rằng một số thành phần vẫn chưa được giải nghĩa, vì vậy để phân tích thành phần cũng như công thức để hiểu rõ một sản phẩm là không phải chuyện dễ dàng.
Lưu ý dành cho người mang thai
Những chất này có thể gây dị tật cho thai nhi và gây hại cho gan của bạn khi sử dụng sản phẩm chứa các thành phần như: Benzoyl peroxide, Retinol, Retin-A, Retinyl palmitate, Accutane, Acid Salicylic, Formaldehyde, Tazorac, Aluminum chloride hexahydrate (muối nhôm),…
Trang bị kiến thức thành phần mỹ phẩm
Trong quá trình sử dụng không có hóa chất nào hoàn toàn độc hại mà chúng còn phụ thuộc vào hàm lượng và cách mà bạn sử dụng.
Vì vậy, bạn nên chuẩn bị một lượng lớn kiến thức cho mình và đọc kỹ thành phần mỹ phẩm trên bao bì để lựa chọn các sản phẩm phù hợp với bản thân.
Tuy nhiên, nếu bạn chưa thật sự hiểu rõ về các thành phần trong mỹ phẩm thì bạn có thể tìm hiểu trên trang web bán mỹ phẩm uy tín.
Hoặc bạn cũng có thể nhờ những người đã từng tra cứu thành phần mỹ phẩm giúp để đảm bảo an toàn cho bản thân trong quá trình sử dụng.
Để sở hữu một làn da mịn màng và trắng sáng thì các bạn nữ không chỉ chọn những sản phẩm chất lượng, mà cần phải quan tâm đến các thành phần mỹ phẩm khi chọn mua. Trangda hi vọng đã giúp có kiến thức để chọn các sản phẩm là phù hợp với bản thân và mang lại hiệu quả tối ưu nhất cho da..